Lãi suất phần trăm bình quân năm (Tiếng Anh là Annual Percentage Rate – APR) là tỷ lệ phần trăm chi phí vay vốn thực phải trả hằng năm. Thuật ngữ này khá phổ biến ở các khoản vay và ngân hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về thuật ngữ này, cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.
Khái niệm Apr là gì?
Thuật ngữ tỷ lệ phần trăm hằng năm (APR) là tỷ lệ lãi phải trả cho các khoản vay hay mức sinh lời từ việc đầu tư hằng năm. Lãi suất phần trăm bình quân hàng năm được thể hiện thành chi phí vay vốn thực sự phải trả hằng năm. Nó bao gồm các loại phí và chi phí bổ sung liên quan đến giao dịch nhưng nó không tính đến khoản lãi kép. Thường áp dụng với một số khoản vay sau:
- 1 Vay tiền thẻ tín dụng
- 2 Vay mua ô tô
- 3 Vay mua nhà
- 4 Vay nộp học phí cho sinh viên
- 5 Vay đi du học
- 6 Vay mua bảo hiểm

Đặc điểm của lãi suất phần trăm hằng năm
Hầu hết các khoản vay đều sử dụng một lãi suất phần trăm hằng năm cố định hoặc thả nổi. Lãi suất phần trăm hằng năm cố định là tỷ lệ lãi suất được cố định, không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản vay hoặc khoản tín dụng. Ngược lại, lãi suất phần trăm hằng năm thả nổi sẽ có tỷ lệ lãi suất thay đổi bất kỳ lúc nào.
Cryptocurrency là gì? Những điểm nổi bật riêng bạn chưa biết
Người vay APR nếu bị tính phí thì cũng sẽ phụ thuộc vào tín dụng của họ. Tỷ lệ được cung cấp cho những người vay có tín dụng xuất sắc sẽ thường thấp hơn đáng kể so với những người có tín dụng xấu. APR sẽ không tính đến lãi kép trong một năm cụ thể nào đó: Nó chỉ dựa vào lãi suất đơn giản.
Lãi suất phần trăm hằng năm cũng rất đa dạng và dễ gây nhầm lẫn cho cả người đi vay và chủ đầu tư. Vì thế nó cũng có nhiều định nghĩa khác nhau.
Ví dụ 1: Về lãi suất phần trăm hiệu quả hằng năm thì có thể được tính bằng một số cách sau: Tính lãi gộp hằng năm nhưng không tính phí, hay trước khi tính lãi gộp thì sẽ cộng các chi phí quản lý vào, hoặc khấu hao dần dần các chi phí quản lý và xem như là một khoản vay ngắn hạn.
Ví dụ 2: Tại nước Mỹ, năm 1968 theo quy định trong phần Đạo luật cho vay có nói “Lãi suất phần trăm hằng năm được tính bằng cách lấy lãi suất mỗi kỳ nhân với số kỳ được tính trong một năm”. Tuy nhiên, một số công ty sản xuất ô tô lớn đã lợi dụng lỗ hổng trong đạo luật này nhằm thể hiện lãi suất phần trăm hằng năm thấp hơn thực tế cho khách hàng.
Những định nghĩa về lãi suất phần trăm ở các nước cũng khác nhau và rất đa dạng. Đối với các nước nằm trong khối liên minh Châu Âu (EU) thường sẽ chú trọng vào quyền lợi của khách hàng và sự trong sạch về tài chính. Chính vì thế mà công thức tính lãi suất phần trăm hàng năm đều sẽ được dùng và sử dụng nhất quán qua các năm. Tuy nhiên, ở những nước khác nhau trong EU, ngoài công thức tính do EU quy định thì họ cũng có những trường hợp sử dụng công thức tính này.
Công thức tính APR
APR =( 365) 100
Trong đó:
Lãi suất: Tổng lãi trả
Vốn gốc: Số tiền vay ban đầu
n: Tổng số ngày vay
Ý nghĩa của thuật ngữ Apr là gì?
Từ công thức trên, ta có thể tính được một tỷ lệ lãi phần trăm hằng năm dưới dạng lãi suất. APR đo lường số tiền lãi mà bạn sẽ phải trả khi vay. Nếu tỷ lệ APR càng thấp thì đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải trả ít tiền lãi hơn. APR có thể sẽ bao gồm phần lãi suất cộng với các chi phí khác của khoản vay như chi phí giao dịch.
Khi mà các khoản vay hay các loại hợp đồng tín dụng thì rất đa dạng trong cấu trúc lãi vay, chi phí giao dịch, tiền lãi do nợ quá hạn,… Công thức tính Lãi suất phần trăm bình quân năm sẽ giúp cho người vay có một con số cụ thể để dễ hình dung và so sánh lãi suất giữa các bên cho vay; đồng thời biết được chi phí cần phải trả tính theo từng năm.
Ví dụ minh họa
Công ty ABC Corp cung cấp thẻ tín dụng có đánh thuế với lãi suất là 0,06273%/ngày. Nhân nó với 365 ngày, được kết quả là 22.9%/năm, đó là APR được quảng cáo. Nếu bạn tính phí một mặt hàng 1.000$ vào thẻ của mình mỗi ngày và đợi tới sau ngày đáo hạn, bạn đã nợ một khoản là 1.000.62723$ cho mỗi thứ bạn đã mua.
Kết luận
Trên đây là tất cả thông tin giúp bạn hình dung và hiểu rõ hơn về thuật ngữ Annual Percentage Rate – APR là gì? (hay còn gọi là Lãi suất phần trăm bình quân năm). Qua bài viết này, chúng tôi hy vọng bạn sẽ áp dụng được vào trong cuộc sống, có thể tính và so sánh lãi suất giữa các bên cho vay nhằm hạn chế tối đa số tiền lãi phải trả khi đi vay.